Trong quá trình lưu hóa cao su ở nhiệt độ cao, ngoài sự hình thành các liên kết mạng còn diễn ra sự chuyển hóa ngược, bẻ gãy các liên kết mạng lưu huỳnh, làm giảm sút tính chất cơ lý của cao su lưu hóa, đặc biệt là các sản phẩm lớn, lưu hóa trong thời gian dài. Một số phụ gia được sử dụng để chống lại sự chuyển hóa ngược này.

Hỗn hợp muối kẽm của carboxylic acid no và thơm có thể kháng sự chuyển hóa ngược bằng cách thúc đẩy sự hình thành các liên kết mạng monosulphide (một nguyên tử lưu huỳnh). Điều này là do sự hòa tan của nó trong mạng lưới cao su đều và tốt hơn so với muối kẽm của stearic acid. Các chất dẫn xuất thiophosphoryl như ZBPD tạo nên sự cải thiện trong tính kháng chuyển hóa ngược khi được thêm vào hệ kết mạng sulphenamide, cũng là do sự hình thành mạng lưới kết mạng chứa một phần cao hơn các liên kết mạng monosulphide. Trong khi đó, Perkalink 900, 1,3-bis(citraconimidomethyl)benzene, hoạt động theo cơ chế bù liên kết mạng. Nó bù cho sự mất đi của các liên kết mạng polysulphide trong quá trình chuyển hóa ngược thành các liên kết mạng có cấu trúc carbon-carbon.

Một số hóa chất còn có các tác động khác. Duralink HTS (hexamethylene-1,6-bis thiosulphate disodium dihydrate) hình thành các liên kết mạng hỗn hợp gồm các gốc hexamethylene và sulphide trong quá trình lưu hóa. Sự xuất hiện của những liên kết mạng này tăng tính kháng chuyển hóa ngược của mạng lưới và duy trì tính kháng uốn dẻo/mỏi tốt. Chất xúc tiến sulphenimide thương mại, TBSI, tạo nên sự trễ lưu hóa sớm cùng với vận tốc kết mạng chậm.

Tham khảo từ tài liệu Rubber Technologist’s Handbook, Sadhan K. De và Jim R. White, Smithers Rapra Technology, 2001, trang 193 – 197

(vtp-vlab-caosuviet)




Share |





@Copyright

Công ty TNHH Cao Su Việt
giữ bản quyền hình ảnh sản phẩm trong trang web này. Vui lòng không sao chép.